TĐN – đoán

する(すいそくする)
từ trang trọng có nghĩa ‘phỏng đoán, ước đoán’. “Còn quá sớm để phỏng đoán về nền kinh tế.” “Các nhà khoa học ước đoán rằng ...” . Trừ khi người ta trích lời bạn trên báo chí, còn không thì đừng tự dùng 推測.
(すいり) suy luận (danh từ, không phải động từ). Một thám tử suy luận từ manh mối. Người nước ngoài khi học tiếng Nhật thường phàn nàn về việc họ phải tự suy luận ra chủ ngữ của câu, vì người Nhật toàn lược bỏ!
する(さっする) cảm nhận được (cảm xúc của người khác) (trái nghĩa với cụm từ 気が利く, thường hàm ý bạn thực sự làm một việc gì đó, một cách vật lý, cho người đó – ví dụ như ở các host club, bạn châm lửa xì gà cho khách, mà không cần khách phải hỏi).
(すいさつ ) gần giống với 推理 và 推測、nhưng kém thông dụng hơn. 推察 có nghĩa, đoán hay suy luận ý nghĩa hành động/ lời nói của ai đó. 推察 chỉ được dùng khi bạn không có chứng cứ cụ thể.
(すいてい) ước tính, giả định (danh từ, không phải động từ)
(おす) suy ra, luận ra (không hay được dùng). Ngoài ra còn có nghĩa giới thiệu công việc cho ai. Hỗ trợ một chính trị gia.
(おくそく) suy đoán, phỏng đoán, vì bạn không còn chọn lựa nào khác
đoán, suy đoán là từ rất khó để dịch!  Bởi vì A) từ điển có hơn 6 từ để chỉ ‘đoán, suy đoán’ và B) thông thường, người Nhật không dùng các từ bên trên, mà thích dùng 2 từ sau đây hơn: 1) 何と思う? 2) 当ててみて!(nghĩa đen, ‘cố bắn trúng!’) (đoán tuổi của tôi!)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to top