Cũng giống tiếng Việt, tiếng Nhật cũng có rất nhiều loại từ khác nhau khi đếm số lượng, phụ thuộc vào đối tượng được đếm. Tiếng Nhật vẫn nhiều hơn thì phải!
Và mỗi loại từ có từ Kanji riêng.
Ví dụ, tờ là 一枚、二枚、三枚 (ichimai, nimai, sanmai), nhưng táo/cam là 一個、二個、三個 (ikko, niko, sanko)。